Hỗ trợ 24/7 0937 848 846
Miễn phí vận chuyển
Miễn phí vận chuyển Đơn hàng từ 1tr
Hỗ trợ 24/7
Hỗ trợ 24/7 Hotline: 0766.999.080
Giờ làm việc
Giờ làm việc 8h00 - 17h00.

Góc Chia Sẽ

Kỹ Thuật Trồng và Chăm Sóc Cây Đinh Lăng

Ngày đăng: 14-05-2024 01:35:44

Đinh lăng (Polyscias fruticosa) là một loài cây dược liệu quý, không chỉ làm cảnh mà còn có giá trị cao trong y học và ẩm thực. Đinh lăng được sử dụng toàn bộ từ rễ, củ, cành và lá để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khỏe và làm gia vị cho một số món ăn. Cây đinh lăng sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, chịu hạn tốt, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây phát triển mạnh trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất pha cát và thích hợp với nhiệt độ dưới 28°C.

1. Giới thiệu về Cây Đinh Lăng

Cây đinh lăng thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), còn gọi là cây gỏi cá, Nam dương lâm. Đây là cây nhỏ dạng bụi, cao từ 1-2m, với hai loại chính là đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ:

  • Đinh lăng nếp: Lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ dày cho năng suất và chất lượng tốt.
  • Đinh lăng tẻ: Lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp.

2. Kỹ Thuật Nhân Giống

Nhân giống cây đinh lăng thường từ cây sinh trưởng mạnh, 2 năm tuổi trở lên, không sâu bệnh hại. Chọn cành khỏe, cành bánh tẻ và cành vừa hóa nâu, cắt từng đoạn dài 10 cm để làm hom giống.

  • Bước 1: Chuẩn bị cây giống.
  • Bước 2: Chuẩn bị bầu đất gồm tro trấu, phân chuồng hoai mục và đất theo tỷ lệ 1:1:1.
  • Bước 3: Nhúng hom vào dung dịch NAA (kích thích ra rễ).
  • Bước 4: Đặt hom vào bầu ươm, vùi đất 2/3 hom, ấn chặt đất và tưới nước.
  • Bước 5: Sau khoảng 3 tháng, khi cây ra rễ, có thể đem trồng ra ruộng (vườn), tưới nước giữ ẩm.

3. Kỹ Thuật Trồng Trọt

3.1. Kỹ Thuật Làm Đất
  • Trồng theo hố: Làm đất tơi, đào hố kích thước 20x20x20 cm.
  • Trồng theo hàng: Làm luống rộng 60 cm, cao 25-30 cm, đào hốc thành hai hàng lệch nhau, cây cách cây 50 cm.
3.2. Kỹ Thuật Trồng
  • Thời vụ: Có thể trồng quanh năm nếu chủ động nước, thường đầu mùa mưa là tốt nhất.
  • Mật độ:
    • Trồng chuyên canh: Cây cách cây 0,5 m, hàng cách hàng 0,8 m, mật độ 25.000 cây/ha.
    • Trồng xen: Tùy khoảng cách giữa hai hàng của cây trồng chính, mật độ khoảng 12.000-14.000 cây/ha.

Trồng bằng hom giống: Chọn hom giống khỏe, cành bánh tẻ, cành vừa hóa nâu, cắt dài 20 cm, đặt nghiêng 45° theo mặt hố, lấp đất, để hở đầu hom trên mặt đất 5 cm.

Trồng bằng cây giống: Sau khi xé túi bầu, đặt cây giống giữa hố trồng, lấp đất, nén xung quanh gốc. Trồng xong, phủ rơm rạ lên mặt luống giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp. Tưới nước thường xuyên đảm bảo độ ẩm trong khoảng 25 ngày, không để ngập nước. Thoát nước tốt trong điều kiện mưa nhiều để tránh thối hom giống.

3.3. Kỹ Thuật Bón Phân
  • Trồng chuyên canh:
    • Bón lót: Sử dụng 7-10 tấn/ha phân chuồng và 270-350 kg/ha phân NPK 20-20-15.
    • Bón thúc:
      • Năm đầu vào tháng 6-7, bón thúc 70 kg urê/ha.
      • Cuối năm thứ 2, bón thêm phân chuồng 3-4 tấn/ha và 170-200 kg/ha phân NPK 20-20-15 + 70 kg/ha phân Clorua kali.
      • Các năm tiếp theo, lượng phân tương tự năm thứ 2, bổ sung thêm phân bón qua lá.
  • Trồng xen canh: Tùy mật độ trồng xen chọn chế độ bón phân thích hợp.
3.4. Kỹ Thuật Chăm Sóc và Quản Lý Đồng Ruộng
  • Tỉa cành: Từ năm thứ 2, tỉa bớt lá và cành, mỗi năm 2 đợt vào tháng 4 và tháng 9.
  • Làm cỏ và bón thúc: Làm cỏ kịp thời, bón thúc vào tháng 8-9, vun đất phủ kín phân bón.

Kiểm tra thường xuyên tình trạng đồng ruộng, dụng cụ phun thuốc và các bao gói, vệ sinh dụng cụ và xử lý nước thải khi vệ sinh dụng cụ phun thuốc.

3.5. Phòng Trừ Sâu Bệnh

Sâu bệnh chủ yếu là sâu cuốn lá, sâu xanh, dùng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, nguồn gốc thảo mộc hoặc bắt bằng tay vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sử dụng luân phiên thuốc sinh học chứa Bacillus thuringiensis; Beauveria bassiana Vuill; Beauveria bassiana 1 x 10^9 bào tử/g + Metarhizium anizopliae 0.5 x 10^9 bào tử/g.

Lưu ý: Đinh lăng là cây trồng làm thuốc nên chỉ sử dụng thuốc sinh học.

4. Kỹ Thuật Thu Hoạch, Chế Biến, Bảo Quản

4.1. Thu Hoạch, Chế Biến Sau Thu Hoạch
  • : Tỉa bớt lá chỗ quá dày, hong gió cho khô, cuối cùng sấy khô.
  • Vỏ rễ, vỏ thân: Thu hoạch vào cuối tháng 8-9 dương lịch của năm thứ 2, rễ và thân cây rửa sạch đất cát, cắt rời rễ lớn, hong gió một ngày, phơi, sấy khô.
  • Củ và rễ tươi: Chế biến ngay sau thu hoạch, thái lát mỏng 0,3-0,5 cm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Phân loại:

  • Loại I: Vỏ, rễ cây đường kính từ 10 mm trở lên.
  • Loại II: Vỏ thân và vỏ rễ đường kính dưới 10 mm.
  • Loại III: Các loại rễ và vỏ thân mỏng dưới 2 mm.
4.2. Bảo Quản và Vận Chuyển

Bao bì đóng gói 2 lớp: Túi polyetylen dày khó rách, bao gai bên ngoài ghi đầy đủ ký hiệu lô, ngày và nơi sản xuất. Bảo quản nơi khô, sạch, phòng ẩm và mối mọt dễ phát sinh. Kho bảo quản cao ráo, thoáng mát, có cửa thông thoáng, trang bị kệ sắt đặt sản phẩm, kệ cách tường và sàn kho 20-30 cm để tránh ẩm và mối mọt.

Bài viết liên quan

Đăng ký nhận thông tin khuyến mãi

0766999080